viêm da mủ Archives - PlasmaKare https://plasmakare.vn/tag/viem-da-mu/ Tiên phong nano bạc và chất sát trùng thế hệ mới cho da - niêm mạc Mon, 31 Jul 2023 09:37:09 +0000 vi hourly 1 https://plasmakare.vn/wp-content/uploads/2020/04/cropped-logo-plasmacare-500x300.png viêm da mủ Archives - PlasmaKare https://plasmakare.vn/tag/viem-da-mu/ 32 32 Cẩn trọng với viêm da mủ bệnh da liễu nhiễm khuẩn nguy hiểm https://plasmakare.vn/can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-9185/ https://plasmakare.vn/can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-9185/#respond Mon, 31 Jul 2023 02:07:36 +0000 https://plasmakare.vn/?p=9185 Bài viết Cẩn trọng với viêm da mủ bệnh da liễu nhiễm khuẩn nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

Trong điều kiện thuận lợi như vệ sinh cơ thể kém, hay gãi ngứa, xây xát da, sức đề kháng kém, các vi khuẩn như liên cầu, tụ cầu có thể phát triển và gây bệnh viêm da mủ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về bệnh viêm da mủ để bạn […]

Bài viết Cẩn trọng với viêm da mủ bệnh da liễu nhiễm khuẩn nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

]]>
Bài viết Cẩn trọng với viêm da mủ bệnh da liễu nhiễm khuẩn nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

Trong điều kiện thuận lợi như vệ sinh cơ thể kém, hay gãi ngứa, xây xát da, sức đề kháng kém, các vi khuẩn như liên cầu, tụ cầu có thể phát triển và gây bệnh viêm da mủ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về bệnh viêm da mủ để bạn biết cách phòng ngừa và điều trị.

can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-1
Cẩn trọng với viêm da mủ Bệnh da liễu nhiễm khuẩn nguy hiểm

Viêm da mủ là gì?

Viêm da mủ khởi phát do tình trạng nhiễm khuẩn trên da và gây nên nhiều thể bệnh khác nhau. Căn bệnh này có thể phát triển ở mọi vị trí trên cơ thể, thường gặp ở người có sức đề kháng yếu hoặc bị rối loạn miễn dịch. 

Nguyên nhân viêm da mủ

Nguyên nhân chính gây viêm da mủ là 2 loại vi khuẩn liên cầu và tụ cầu vàng. Tuy nhiên, hiếm khi chỉ có một loại vi khuẩn gây bệnh riêng rẽ. Bệnh viêm da mủ thường là sự phối hợp giữa 2 loại vi khuẩn này gây nên.

Các yếu tố nguy cơ khiến liên cầu và tụ cầu gây bệnh trên da:

  • Cơ thể suy yếu, sức đề kháng kém
  • Vệ sinh cơ thể kém, bụi bẩn, mồ hôi và bã nhờn tích tụ trên da
  • Có tổn thương ngoài da do xây xát, gãi ngứa
  • Dinh dưỡng kém, thiếu chất
  • Mắc bệnh tiểu đường, béo phì, suy thận
  • Có tiền sử hoặc đang mắc bệnh ghẻ, chấy rận, viêm da cơ địa
  • Bị kích ứng mỹ phẩm, dùng thuốc bôi corticoid lâu ngày
  • Thời tiết nóng ẩm, mùa hè

Ngoài ra, còn có một thể viêm da mủ không có nhiễm khuẩn là viêm da mủ hoại thư. Thể bệnh này không rõ nguyên nhân và được cho là liên quan nhiều đến các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn, rối loạn huyết học và các phản ứng miễn dịch bất thường. Yếu tố nguy cơ hàng đầu của viêm da mủ hoại thư là chấn thương hoặc tổn thương trên da.

can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-2
Nguyên nhân viêm da mủ

Phân loại các thể viêm da mủ 

Viêm da mủ được phân loại theo nguyên nhân và triệu chứng gây bệnh, bao gồm:

  • Viêm da mủ do tụ cầu: Viêm nang lông nông, viêm nang lông sâu, đinh nhọt, nhọt ổ gà.
  • Viêm da mủ do liên cẩu: Chốc loét, chốc lây, chốc mép, viêm quầng và hăm kẽ.
  • Viêm da mủ hoại thư: thể nông, thể mụn mủ, thể loét và thể bọng nước.

Chẩn đoán viêm da mủ như thế nào?

Mỗi thể bệnh sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau phụ thuộc vào nguyên nhân và vị trí gây bệnh, do vậy sẽ có phương pháp chẩn đoán khác nhau:

  • Viêm da mủ do vi khuẩn: Chẩn đoán bao gồm xác định biểu hiện lâm sàng đặc trưng (mụn nước, mụn mủ, nhọt có ngòi hoặc tình trạng viêm lỗ chân lông) và làm cận lâm sàng (làm tiêu bản dịch mủ, cấy vi khuẩn tìm nguyên nhân). Khi tìm thấy tụ cầu, liên cầu trong bệnh phẩm sẽ cho chẩn đoán xác định viêm da mủ.
  • Viêm da mủ hoại thư: Vết loét lan rộng sau các tổn thương trên da ở người bệnh nguy cơ cao nhưng không có dấu hiệu nhiễm khuẩn là tiêu chí chẩn đoán chủ yếu của bệnh. Ngoài ra, sinh thiết tổn thương với hình ảnh viêm mạc và bạch cầu đa nhân trung tính tăng cũng hỗ trợ cho chẩn đoán.

Nguy cơ của bệnh viêm da mủ

Viêm da mủ có lây không cũng phụ thuộc vào thể bệnh là nhiễm khuẩn hay hoại thư không nhiễm khuẩn. Viêm da mủ nhiễm khuẩn có khả năng lây nhiễm cao cho những người vệ sinh kém và sức khỏe yếu.

Các thể viêm da mủ nhiễm khuẩn không chỉ làm tổn thương da mà còn làm tăng nguy cơ áp xe, loét, hoại tử quanh vùng da viêm. Nguy hiểm nhất, vi khuẩn có thể xâm nhập qua da vào máu gây nhiễm khuẩn tại các cơ quan khác trong cơ thể như viêm khớp, viêm cầu thận cấp, viêm nội tâm mạc,…

Đối với bệnh viêm da mủ hoại thư, các vết loét rất lâu lành, để lại sẹo lớn và dễ bị bội nhiễm vi khuẩn, nấm, khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-3
Nguy cơ của bệnh viêm da mủ

Nguyên tắc điều trị viêm da mủ

Nguyên tắc điều trị viêm da mủ là phối hợp điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng tại chỗ với các biện pháp vệ sinh thân thể, tăng cường miễn dịch. 

Tùy thuộc vào từng thể bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc cho người bệnh để diệt khuẩn, giảm viêm, loét, giảm đau và phòng ngừa biến chứng. Phác đồ điều trị viêm da mủ thường phối hợp thuốc bôi trị viêm da mủ bao gồm kháng sinh, các dung dịch sát khuẩn cùng kháng sinh đường uống thuốc trị triệu chứng khác.

Người bệnh cần chú ý không tự ý áp dụng các cách trị viêm da mủ tại nhà như dùng thuốc bắc, đắp lá, chọc chích mụn hay chà xát làm vỡ mụn nhọt, làm mủ lan ra các vùng khác.

can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-4
Nguyên tắc điều trị viêm da mủ

Các thể viêm da mủ do tụ cầu 

Tụ cầu thường gây tổn thương nang lông, tạo mụn mủ ở lỗ chân lông. Mụn mủ này có thể xuất hiện rải rác hoặc tập trung thành cụm ở mọi vùng da trên cơ thể, trừ lòng bàn chân, bàn tay. 

Các thể bệnh cụ thể do tụ cầu vàng gây ra:

Viêm nang lông nông

Viêm nang lông nông hay gặp nhất ở độ tuổi thanh thiếu niên và người trẻ.

Nguyên nhân: Tụ cầu vàng. Có thể gặp cả viêm nang lông do trực khuẩn mủ xanh P. aeruginosa. 

Triệu chứng:

  • Sẩn nhỏ ở nang lông và có vảy tiết, đau hoặc không đau.
  • Sau vài ngày thành mụn mủ khô, có vảy tiết nâu sẫm hình tròn. Khi vảy bong không để lại sẹo. Riêng mụn trên đầu trẻ em thường để lại sẹo nhỏ.
  • Hay gặp ở đầu, trán, cằm, lưng, gáy.

Điều trị: 

  • Sát khuẩn ngày 2 – 4 lần với Povidon Iod, Xanh methylen, Chlorhexidine hoặc sử dụng gel bôi PlasmaKare No5 chứa Nano bạc chuẩn hóa khi vệ sinh vùng viêm sạch sẽ. 
  • Dùng kháng sinh bôi ngoài (Chloroxid, Bactroban, Fucidin, Nitrat bạc, Neomycin, Erythromycin, Clindamycin).
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-5
Viêm nang lông nông

Viêm nang lông sâu

Viêm nang lông sâu thường dai dẳng, hay tái phát và dễ gây ra biến chứng.

Nguyên nhân: Tụ cầu vàng độc tố cao.

Triệu chứng: 

  • Mụn mủ ở quanh nhiều lỗ chân lông. Mụn ăn sâu dần cộm lên, rải rác hoặc tạo thành từng đám đỏ, cứng, gồ ghề và nặn ra mủ.
  • Mụn mủ hay xuất hiện ở các vùng nhiều bã nhờn, lỗ chân lông dễ bị bít tắc như cằm, gáy, mép, ria tóc và đầu.

Điều trị: Điều trị tại chỗ kết hợp dùng kháng sinh toàn thân.

  • Tại chỗ: sử dụng dung dịch sát khuẩn (Povidon Iod, Xanh methylen, Chlorhexidine) và kháng sinh (Penicillin dạng bôi, Bactroban, Fucidin, Neomycin,…)
  • Kháng sinh đường toàn thân: Cloxacillin, Amoxicillin/Clavulanic, Clindamycin, Vancomycin,…
  • Thuốc điều trị triệu chứng: Giảm đau, an thần.
  • Tiêm vaccin tụ cầu nếu cần.
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-6
Viêm nang lông sâu

Tụ cầu gây đinh nhọt trên da 

Tụ cầu có thể gây nhiều dạng đinh nhọt trên da. Đinh nhọt có thể xuất hiện kéo dài và dễ gây biến chứng.

Nguyên nhân: Tụ cầu vàng độc tố cao.

Triệu chứng: 

  • Nang lông viêm toàn bộ, u đỏ, đau, khi nắn thấy cứng cộm. Sau đó u mềm dần, viêm lan ra cả các tổ chức xung quanh, hoại tử tạo thành ngòi. Thành phần ngòi là các tế bào chết và xác của bạch cầu.
  • Đinh nhọt thường mềm nhũn và có thể vỡ sau ngày thứ 8 – 10, sau đó vết thương sẽ lành sẹo dần.
  • Hay gặp ở gáy, mông, lưng và chân tay, có thể gặp ở lỗ tai và quanh miệng.
  • Sốt, nổi hạch ở vùng có đinh nhọt to.

Các dạng đinh nhọt đặc biệt:

  • Đinh nhọt ở râu có nguy cơ cao nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng có thể từ chỗ bị đinh râu xâm nhập vào mạch máu. 
  • Đinh hương sen hay còn gọi là hậu bối: nhiều nhọt to, sâu đến hạ bì, đáy hoại tử, sưng nề rất lớn, đỏ tím, nhiều mủ và ngòi lỗ chỗ. Người bệnh thường sốt cao, yếu mệt và có nguy cơ nhiễm khuẩn huyết, hoạt tử, gây chảy máu nhiều. Hậu bối thường gặp ở người già, suy yếu.
  • Nhọt bầy là các đinh nhọt mọc liên tục, kéo dài nhiều tháng, hay gặp ở người tiểu đường, suy nhược cơ thể.

Điều trị:

  • Không chích nặn nhọt sớm. Khi nhọt mới nổi, chấm cồn Iod. Khi nhọt vỡ, nặn hết ngòi ra và chấm các dung dịch sát khuẩn hoặc bôi kháng sinh tương tự viêm nang lông.
  • Trường hợp nặng: Kháng sinh đường toàn thân.
  • Đinh râu: Không chích nặn, phối hợp kháng sinh, dùng liều cao và dùng thuốc giảm đau.
  • Hậu bối (đinh hương sen): Phối hợp kháng sinh, dùng liều cao. Khi nhọt đã mềm, thay băng và rửa bằng dung dịch sát khuẩn thường xuyên. Không chích nhọt rộng để tránh lây lan nhiễm khuẩn.
  • Với nhọt bầy: Điều trị bằng kháng sinh, phối hợp thuốc an thần.
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-7
Tụ cầu gây đinh nhọt trên da

Nhọt ổ gà do tụ cầu 

Đây là thể viêm da mủ do tụ cầu thường gặp ở nách. Thể bệnh này tiến triển dai dẳng, hay tái phát nhất là trong mùa hè.

Nguyên nhân: Viêm nang lông kèm viêm tuyến mồ hôi và tuyến bã ở nách.

Triệu chứng:

  • Nhọt nổi thành cục, ban đầu viêm đỏ, cứng, sâu ở chân bì và hạ bì. Sau nhọt mềm dần và vỡ.
  • Nhọt mọc rải rác hoặc thành cụm.

Điều trị:

  • Điều trị tại chỗ: sử dụng các dung dịch sát khuẩn (Povidon Iod, Xanh methylen) và kháng sinh (Penicillin dạng bôi, Bactroban, Fucidin, Chloroxid)
  • Điều trị kháng sinh đường uống/tiêm trong trường hợp nặng.
  • Khi cần có thể chích nặn các ổ viêm xơ hóa.
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-8
Nhọt ổ gà do tụ cầu

Các thể viêm da mủ do liên cầu 

Viêm da mủ do liên cầu thường có sự phối hợp của cả tụ cầu gây bệnh. Các thể viêm da mủ do liên cầu thường gặp:

Thể chốc lây do liên cầu

Đây là thể viêm da mủ ở trẻ em phổ biến và có diễn tiến nặng nhưng tiên lượng lành tính. 

Nguyên nhân: Liên cầu, có thể kèm ghẻ và eczema (chốc đầu ở trẻ em).

Triệu chứng: 

  • Ban đầu xuất hiện phỏng nước nhỏ, hình tròn, có quầng viêm đỏ xung quanh. Nước trong phỏng đục dần thành mủ rồi đóng vảy tiết vàng. Dưới vảy da trợt đỏ, tổn thương nông, không cộm.
  • Chốc thường rải rác toàn thân, gây nổi hạch ở vùng dày đặc.
  • Chốc đầu ở trẻ em là nhiều đám vảy vàng sẫm, bên dưới rớm nước, làm bết dính tóc.
  • Khi vảy tiết bong đi, da dát hồng, ẩm ướt, nhẵn, có thể bị tăng sắc tố nhưng không để lại sẹo.
  • Chốc có thể tự khỏi sau 1 – 2 tuần nhưng cũng có thể làm tiến triển viêm cầu thận cấp với các biểu hiện: sốt, phù nề chi dưới, phù nề mí mắt, tăng huyết áp.

Điều trị:

  • Chốc nhiều vảy: Đắp gạc, rửa bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch Jarish hoặc bôi kháng sinh như Mupirocin, Fucidin, Erythromycin.
  • Chốc có phỏng mủ: Nếu phỏng chưa vỡ, dùng kim đã sát trùng chọc mủ ra, tránh để dây mủ ra vùng lân cận rồi bôi sát khuẩn, kháng sinh.
  • Có sốt và nổi nhiều hạch: dùng thêm kháng sinh uống (Cephalexin, Clindamycin, Amoxicillin/Clavulanic, Cotrimoxazol,…)
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-9
Thể chốc lây do liên cầu

Thể viêm da mủ chốc loét 

Thể chốc loét có tổn thương lan sâu hơn chốc lây và kéo dài dai dẳng, lâu lành. Bệnh hay gặp ở người bệnh vệ sinh kém, nghiện rượu hoặc mắc kèm tiểu đường có giãn tĩnh mạch chi dưới.

Nguyên nhân: Liên cầu.

Triệu chứng: 

  • Xuất hiện phỏng nước, phỏng mủ và đóng vảy tương tự chốc lây. Vảy chốc loét màu vàng sẫm hoặc nâu đen, có thể đùn thành nhiều lớp. Dưới vảy là vết loét có thành đứng, nền tái nhiều mủ, da xung quanh tái tím. 
  • Chốc loét lâu ngày, tiến triển nặng có thể thành loét sâu quảng với ranh giới rõ ràng, hình bầu dục, da xung quanh vết loét xơ cứng, màu tím tái.

Điều trị: 

  • Vệ sinh vết loét: dung dịch thuốc tím, rivanol.
  • Thuốc bôi: Nitrat bạc, kháng sinh bôi (Penicillin dạng bôi, Bactroban, Fucidin, Erythromycin,…
  • Kháng sinh đường uống: điều trị theo kháng sinh đồ.
  • Kích thích lên da non bằng liệu pháp chiếu tia cực tím tại chỗ.
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-10
Thể viêm da mủ chốc loét

Thể hăm kẽ do liên cầu

Hăm kẽ gặp nhiều ở trẻ em hoặc người lớn béo mập, có tuyến mồ hôi hoạt động mạnh.

Nguyên nhân: Liên cầu hoặc nấm (Candida Albicans)

Triệu chứng:

  • Hăm kẽ ở các nếp cổ, kẽ mông, bẹn, sau tai hoặc ở ngấn da.
  • Các nếp kẽ đỏ, trợt da và rớm dịch. Khi cọ xát hoặc dính bẩn, các nếp này chảy nước và chảy mủ gây đau xót.

Điều trị: 

  • Rửa các nếp kẽ bằng dung dịch thuốc tím để vệ sinh hàng ngày.
  • Thuốc bôi: Dung dịch Jarish, nitrat bạc, xanh methylen, hồ nước, bột talc boric.
  • Sát khuẩn và làm lành: gel bôi da PlasmaKare No5 chứa Nano bạc chuẩn hóa.
  • Theo Đông y: chấm nước lá thồm lồm cũng có tác dụng tốt.
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-11
Thể hăm kẽ do liên cầu

Liên cầu gây chốc mép

Trẻ em thường gặp chốc mép do liên cầu.

Triệu chứng:

  • Hai bên mép nứt nẻ, trợt da, rớm dịch và đóng vảy vàng.
  • Mép đau rát, dễ chảy máu
  • Đau hạch dưới hàm

Điều trị: Dung dịch Jarish, Nitrat bạc, kháng sinh bôi (Neomycin, Fucidin, Bactroban).

can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-12
Liên cầu gây chốc mép

Viêm quầng do liên cầu

Viêm quầng là thể nhiễm khuẩn nặng, có nguy cơ gây tử vong, đặc biệt là những người có sức đề kháng kém, trẻ sơ sinh. Bệnh dễ tái phát khi có dấu hiệu phù nề hệ bạch huyết.

Nguyên nhân: Liên cầu tăng độc tính. 

Triệu chứng:

  • Ủ bệnh 2 – 5 ngày. Khởi phát sốt cao đột ngột, đau đầu, nôn mửa và sốt rét.
  • Tổn thương da cơ bản là các mảng đỏ, phù nề, cứng, đau, giới hạn rõ, bờ nổi cao, ở giữa là phỏng nước hoặc loét hoại tử.
  • Tổn thương khu trú gọn, không rải rác. Bệnh có thể tự khỏi dần sau 1 – 3 tuần.
  • Trường hợp nặng: sốt cao li bì, hạch bạch huyết cứng đau, biến chứng viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm màng não, viêm cầu thận, áp xe và nhiễm trùng huyết.

Điều trị: 

  • Kháng sinh mạnh đường toàn thân ngay từ đầu: Lincomycin, Gentamycin, Rocephin,…
  • Tái phát, phù hạch bạch huyết mạn tính: Penicillin liều thấp kéo dài hàng tháng tới hàng năm.
  • Điều trị triệu chứng: Giảm đau, an thần.
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-13
Viêm quầng do liên cầu

Viêm da mủ hoại thư

Các thể viêm da mủ hoại thư có các dấu hiệu chung là sẩn, mụn mủ hoặc nổi cục viêm màu đỏ và tiến triển thành loét nhanh chóng. Vết loét sưng nề, hoạt tử, có bờ không rõ, thường là màu nâu sẫm hoặc tím. Ngoài ra, một số triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi cũng có thể gặp.

Ngoài ra, các thể riêng lẻ của viêm da mủ hoại thư cũng có triệu chứng đặc trưng:

  • Thể loét: Người bệnh có những vùng loét lớn, đáy hoại tử, viền màu từ đen đến tím, xuất hiện ở phần chi dưới, mông hoặc đáy chậu.
  • Thể bọng nước: Tổn thương da bắt đầu bằng việc hình thành các bọng nước, sau đó các bọng này trợt và gây loét bề mặt. Thể bọng nước phổ biến ở tay và mặt.
  • Thể mụn mủ: Mụn mủ khi nổi thường rất đau và có ban đỏ bao quanh, có thể kèm với đau khớp. Thể này có thể gặp trong các đợt cấp của bệnh Crohn hoặc viêm đại tràng.
  • Thể nông: Biểu hiện của thể này là những mảng loét đơn độc trên bề mặt ở đầu, cổ, gây đau nhẹ, không rõ bờ và không có hoại tử ở đáy vết loét.

Viêm da mủ hoại thư liên quan nhiều đến các rối loạn miễn dịch, rối loạn huyết học và các bệnh tự miễn. Do vậy, điều trị bệnh sẽ tập trung vào tối ưu hóa chăm sóc vết thương, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và hạn chế phẫu thuật. Cụ thể:

  • Chăm sóc vết thương: Băng gạc để hạn chế vết thương tiếp xúc với không khí, vi khuẩn.
  • Với các tổn thương sớm, thể bọng nước hoặc thể nông: Dùng Corticoid mạnh dạng bôi hoặc thuốc ức chế Calcineurin (Tacrolimus),…
  • Với tổn thương nặng, thể loét và thể mụn mủ: Dùng Corticoid đường uống, thuốc ức chế yếu tố hoại tử u (adalimumab, infliximab, etanercept), thuốc ức chế miễn dịch (Cyclosporin, Methotrexate, Azathioprine,…).
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-14
Các thể vêm da mủ hoại thư

Phòng bệnh viêm da mủ đúng cách

Viêm da mủ hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng cách hạn chế các yếu tố nguy cơ của bệnh. Các biện pháp cụ thể:

  • Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn, tắm rửa sạch sẽ, đặc biệt trong mùa hè, thời tiết nóng ẩm.
  • Không cào gãi hay gây xước da. Chú ý cắt tóc, cắt móng tay thường xuyên.
  • Tránh tiếp xúc với hóa chất, dầu mỡ, dùng các biện pháp hạn chế côn trùng đốt.
  • Khi bị xây xước, tổn thương da, cần vệ sinh ngay bằng nước muối sinh lý và các dung dịch sát khuẩn.
  • Tăng cường miễn dịch bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý kèm rèn luyện cơ thể.
  • Điều trị ổn định các bệnh lý tự miễn, tiểu đường,…
can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-15
Các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm da mủ

Trên đây là thông tin chi tiết về bệnh viêm da mủ và cách điều trị. Đối với các bệnh nhiễm khuẩn như viêm da mủ, biện pháp tốt nhất vẫn là giữ gìn cơ thể sạch sẽ, cải thiện miễn dịch và sử dụng kháng sinh hợp lý.

Bài viết Cẩn trọng với viêm da mủ bệnh da liễu nhiễm khuẩn nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

]]>
https://plasmakare.vn/can-trong-voi-viem-da-mu-benh-da-lieu-nhiem-khuan-nguy-hiem-9185/feed/ 0
Viêm da: Các loại viêm da thường gặp và cách điều trị https://plasmakare.vn/viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-8526/ https://plasmakare.vn/viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-8526/#respond Thu, 20 Jul 2023 14:27:29 +0000 https://plasmakare.vn/?p=8526 Bài viết Viêm da: Các loại viêm da thường gặp và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

Bệnh lý viêm da rất phổ biến, có nhiều loại viêm da khác nhau khiến người bệnh hoang mang không biết mình đang mắc viêm da loại nào. Vì vậy trong bài viết dưới đây, PlasmaKare sẽ cung cấp tới bạn một số loại viêm da thường gặp và các cách điều trị. Viêm da […]

Bài viết Viêm da: Các loại viêm da thường gặp và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

]]>
Bài viết Viêm da: Các loại viêm da thường gặp và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

Bệnh lý viêm da rất phổ biến, có nhiều loại viêm da khác nhau khiến người bệnh hoang mang không biết mình đang mắc viêm da loại nào. Vì vậy trong bài viết dưới đây, PlasmaKare sẽ cung cấp tới bạn một số loại viêm da thường gặp và các cách điều trị.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-1
Các loại viêm da thường gặp và cách điều trị

Viêm da là gì?

Viêm da là bệnh lý thường gặp với tình trạng da bị viêm đỏ, xuất hiện mụn nước, gây ra cảm giác đau rát, ngứa ngáy, ban đỏ. 

Viêm da được chia thành 2 thể là viêm da cấp tính và viêm da mạn tính:

Viêm da cấp tính

Viêm da cấp tính là tình trạng da nổi mẩn, phát ban rất nhanh ngay sau khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng. Người bệnh có thể gặp hiện tượng phồng rộp, sưng tấy, bỏng rát trên da.

Viêm da mạn tính

Viêm da mạn tính là hiện tượng viêm da lâu ngày khiến cho vùng da bị viêm dày lên, sẫm màu, đôi khi làm cho da nổi mề đay, dị ứng.

Nguyên nhân gây viêm da

Tuỳ thuộc vào mỗi loại viêm da mà có nguyên nhân và các tác nhân kích thích khác nhau. Dưới đây là những nguyên nhân viêm da thường gặp. 

  • Hệ thống miễn dịch
  • Di truyền
  • Các yếu tố môi trường
  • Do tiếp xúc trực tiếp với các hoá chất độc hại, chất tẩy rửa mạnh. 

Các loại viêm da thường gặp 

Viêm da cơ địa, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, vảy nến,… là những loại viêm da phổ biến. Dưới đây là các nguyên nhân và triệu chứng cụ thể cho từng loại viêm da.

Viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa là bệnh ngoài da xuất hiện khá sớm, thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và sớm nhất là trẻ từ 3 tháng tuổi.

  • Nguyên nhân 

Nguyên nhân của bệnh viêm da cơ địa chưa được nghiên cứu rõ ràng, tuy nhiên có một vài yếu tố được xem là nhân tố gây ra bệnh lý này. Đó là sự suy giảm miễn dịch, yếu tố di truyền hoặc do sự tác động của thời tiết.

  • Triệu chứng 

Ngứa là biểu hiện chính của của bệnh viêm da cơ địa. Triệu chứng này thường có trước các tổn thương và trở nên trầm trọng hơn khi không khí khô, độ ẩm thấp hoặc đổ mồ hôi nhiều, kích ứng tại chỗ.

Viêm da cơ địa cũng tạo ra các mảng tổn thương có vảy, ửng đỏ và ngứa rát. Đôi khi xuất hiện các vết xước trên da.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-2
Viêm da cơ địa

Viêm da dị ứng

  • Nguyên nhân

Viêm da dị ứng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như: Hoá chất, thực phẩm, phấn hoa, lông động vật,…

  • Triệu chứng và dấu hiệu 

Viêm da dị ứng có các triệu chứng đầu tiên là ngứa ngáy và mẩn đỏ trên da. Sau đó sẽ xuất hiện các biểu hiện khác trên như: bong tróc, thô ráp, viêm, kích ứng,… Các triệu chứng này khởi phát nhanh chậm khác nhau và có thể xảy ra ở bất kỳ vùng da nào, tuy nhiên thường tập trung ở cánh tay, mặt sau đầu gối, mặt, da đầu.

Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như: Xuất hiện các mảng da màu đỏ, nâu xám, tối màu; các nốt mụn nước, khi chúng bị vỡ sẽ tiết dịch; da khô, đóng vảy hoặc phồng rộp.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-3
Viêm da dị ứng

Viêm da tiếp xúc

  • Nguyên nhân: 

Viêm da tiếp xúc thông thường là do sự tiếp xúc trực tiếp với hoá chất độc hại, các chất gây dị ứng.

  • Triệu chứng mà người bệnh có thể gặp

Phát ban, nổi mẩn đỏ, phồng rộp, sưng tấy và ngứa rát tại các vị trí viêm là những biểu hiện đặc trưng của bệnh lý viêm da tiếp xúc. Tuỳ thuộc vào mức độ bị kích thích mà có các triệu chứng khác nhau.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-4
Viêm da tiếp xúc

Viêm da tiết bã nhờn

Viêm da tiết bã nhờn xảy ra chủ yếu ở trẻ dưới 3 tháng tuổi và người 30-70 tuổi. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của bệnh bị tác động bởi các yếu tố di truyền, thể chất, căng thẳng cảm xúc và môi trường.

Thông thường, viêm da tiết bã có thể xảy ra trước hoặc cùng lúc với bệnh vảy nến. 

  • Nguyên nhân

Bệnh viêm da tiết bã nhờn có liên quan tới số lượng nấm men Malassezia có mặt trên da và phản ứng viêm đối với nấm.

Viêm da tiết bã sẽ xảy ra nghiêm trọng hơn ở những người bị rối loạn thần kinh (do sự rối loạn hoạt động tiết bã nhờn), hoặc ở những người mắc HIV/AIDS do sự mất cân bằng giữa cơ chế bảo vệ và chống viêm của cơ thể.

  • Triệu chứng

Triệu chứng của bệnh viêm da tiết bã tiến triển từ từ và hình thành các vảy khô, vảy nhờn lan toả trên da kèm theo tình trạng ngứa.

Đối với người bị nặng, các vẩy màu vàng đỏ sẽ xuất hiện dọc theo đường chân tóc, sau tai, nếp gấp mũi, trên lông mày và xương ức. Đôi khi có vảy tiết vàng khô và kích ứng trên mí mắt.

Ở trẻ sơ sinh: Tổn thương da đầu dày, màu vàng, nâu; bị nẻ và có vảy vàng sau tai; các nốt đỏ trên mặt và phát ban tã lót.

Với trẻ lớn hơn và người lớn: Vảy dày xuất hiện trên da đầu, đường kính khoảng 1-2 cm.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-5
Viêm da tiết bã

Bệnh vảy nến

  • Nguyên nhân

Nguyên nhân của bệnh vảy nến chưa thực sự rõ ràng, tuy nhiên có các tác nhân kích thích xảy ra bệnh lý ngoài ra này. Đó là chấn thương, cháy nắng, căng thẳng cảm xúc, uống rượu, hút thuốc lá,… 

  • Triệu chứng 

Vảy nến là bệnh viêm da tổn thương không có triệu chứng hoặc xảy ra trên da đầu, vị trí tiếp xúc của khuỷu tay và đầu gối, xương chậu, mông, bộ phận sinh dục. Cũng có thể ảnh hưởng tới móng tay, nách, lông mày, rốn hoặc vùng xung quanh hậu môn.

Vảy nến được chia thành nhiều thể, trong đó thể mảng chiếm khoảng 90% với các biểu hiện rõ ràng: có các mảng tổn thương nổi cao sờ được, đường kính >10mm và xuất hiện các vảy dày màu bạc, sáng.

Ngoài ra còn có các thể như: thể mụn mủ (Hình thành các mụn mủ lan rộng trên lòng bàn chân); thể đảo ngược: (Các mảng bóng đỏ,có thể không có vảy được hình thành tại các vùng nếp gấp trên cơ thể); thể giọt; thể đỏ da. 

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-6
Bệnh vảy nến

Bệnh viêm da tổ đỉa

  • Nguyên nhân

Việc tiếp xúc thường xuyên với nước, đặc biệt với các hoá chất tẩy rửa là nguyên nhân gây khởi phát bệnh lý ngoài da này. 

  • Triệu chứng

Viêm da tổ đỉa thường có biểu hiện ban đỏ và sự dày lên của da. Đồng thời xuất hiện mụn nước và các nốt ban ngứa ở lòng bàn tay, hai bên ngón tay hoặc lòng bàn chân. Các nốt mụn nước này có thể bị vỡ ra khiến cho da bị trợt và đóng vảy. 

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-7
Viêm da tổ đỉa

Viêm nang lông

  • Nguyên nhân

Viêm nang lông có nguyên nhân không rõ ràng, tuy nhiên mồ hôi, ma sát, chấn thương và sự bí tắc trên da là những nhân tố làm gia tăng nhiễm trùng trên da.

Tác nhân gây ra bệnh có thể là do sự tấn công của vi khuẩn, virus, ký sinh trùng. 

  • Triệu chứng

Triệu chứng của bệnh viêm nang lông là ngứa, hơi đau hoặc xảy ra kích ứng. Đồng thời trên da có xuất hiện các mụn mủ nông, nốt viêm xung quanh nang lông. Các sợi lông nhiễm trùng dễ bị rụng nhưng lại có xu hướng phát triển các nang lông mới cứng hơn, điều này có thể gây ra viêm hoặc kích ứng nhẹ.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-8
Viêm nang lông

Viêm da mủ

Viêm da mủ là tình trạng nhiễm khuẩn trên da, thường do liên cầu và tụ cầu gây ra. Các vi khuẩn này thường tập trung tại các vị trí nhiều lông, vùng có nếp gấp da và nơi tiết nhiều mồ hôi,… Khi cơ thể suy yếu, vệ sinh không sạch sẽ, sự tác động từ môi trường sẽ khiến cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm da.

  • Triệu chứng

  Khi người bệnh mắc viêm da mủ, thông thường sẽ có các triệu chứng như nổi mẩn, ngứa ngáy, sưng tấy hoặc đau nhức,… Tuỳ vào nguyên nhân mà biểu hiện trên da của mỗi người sẽ khác nhau, tuy nhiên nếu không được điều trị kịp thời thì đều gây hại cho da. 

Trên đây là những bệnh viêm da mà người người gặp phải. Người bệnh cần chú ý đến sự bất thường trên da để có những biện pháp xử lý kịp thời.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-9
Viêm da mủ

Phương pháp điều trị viêm da

Bệnh viêm da thường được xử lý thông qua thuốc điều trị và các biện pháp giảm triệu chứng tại nhà.

Các thuốc dùng trong điều trị viêm da

Dưới đây là các loại thuốc thường được kê đơn trong các bệnh lý viêm da. Tuỳ vào bệnh lý cụ thể sẽ được các bác sĩ chỉ định các thuốc khác nhau.

  • Sử dụng Corticoid bôi tại chỗ để giảm tình trạng viêm, ngứa trên da.
  • Kháng sinh điều trị được sử dụng khi có sự nhiễm khuẩn, phòng ngừa nhiễm trùng và bội nhiễm.
  • Thuốc kháng Histamin H1 giảm ngứa ngáy và các triệu chứng của dị ứng.
  • Thoa kem có chứa chất ức chế Calcineurin.
viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-10
Các thuốc dùng trong điều trị viêm da

Điều trị viêm da tại nhà bằng biện pháp không dùng thuốc

Bên cạnh dùng thuốc điều trị thì các biện pháp tại nhà được áp dụng để hỗ trợ giảm triệu chứng.

  • Massage, châm cứu, tập yoga để giảm căng thẳng mệt mỏi.
  • Dưỡng ẩm da thường xuyên giúp hạn chế tình trạng da khô làm tăng nguy cơ viêm da.
  • Chế độ ăn uống khoa học, bổ sung chất dinh dưỡng, rau xanh cho cơ thể. Hạn chế sử dụng đồ uống kích thích như cà phê, rượu,…
  • Hạn chế tối đa việc gãi trên vùng da bị viêm, tránh tình trạng làm rách da và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương.

Sử dụng gel bôi da Nano bạc PlasmaKare No5

PlasmaKare No5 là sự kết hợp tối ưu của Nano bạc chuẩn hoá với các dược liệu tự nhiên, đem lại hiệu quả mạnh mẽ trên da. Kem bôi Nano bạc giúp giảm các triệu chứng của bệnh ngoài da như viêm da cơ địa, viêm da dị ứng, viêm nang lông,… nhờ cơ chế 3 tác động:

  • Diệt khuẩn giúp loại bỏ nguyên nhân và ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng các vết loét trên da.
  • Chống viêm, giảm ngứa, và các triệu chứng phù nề, mẩn đỏ.
  • Nuôi dưỡng và tái tạo tế bào, thúc đẩy làm lành vết thương trên da.

Với các thành phần tự nhiên, an toàn, gel bôi Nano bạc PlasmaKare No5 dùng được cho trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai. Đặc biệt có thể nhanh chóng làm lành các vết thương hở, vết loét trên da khi bị viêm.

viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-11
Sử dụng gel bôi da nano bạc PlasmaKare No5

Các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm da

Để phòng ngừa bệnh viêm da cần lưu ý một số điều dưới đây:

  • Hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp với các chất tẩy rửa, xà phòng.
  • Dưỡng ẩm da sau mỗi lần tắm để hạn chế được các tác nhân gây bệnh xâm nhập.
  • Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng.
  • Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ giúp loại bỏ bụi bẩn, vi khuẩn, nấm mốc tồn tại trong không khí.
  • Chống nắng cẩn thận trước khi ra ngoài để tránh sự tác động từ tia tử ngoại gây viêm da.
  • Sử dụng các sản phẩm sữa tắm, dưỡng ẩm và đồ chăm sóc da an toàn, dịu nhẹ, không gây kích ứng.
  • Với những người làm việc thường xuyên phải tiếp xúc với các hoá chất độc hại cần trạng bị bảo hộ để đảm bảo an toàn.
viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-12
Biện pháp phòng ngừa viêm da

Một số câu hỏi về bệnh viêm da

Dưới đây là giải đáp cho các thắc mắc liên quan tới bệnh viêm da:

Viêm da kiêng ăn gì?

Thông thường khi da gặp phải các tình trạng viêm thì người bệnh cần chú ý hơn trong chế độ ăn hàng ngày để vết thương nhanh lành và không gây ra biến chứng trên da.

  • Hạn chế tối đa việc ăn đồ ăn dầu mỡ và các gia vị cay nóng, kích thích.
  • Hạn chế sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa do có thể gây kích thích lên các vết viêm da.
  • Trong trường hợp viêm da do dị ứng thực phẩm thì cần tránh các loại thực phẩm đó vì chúng có thể gây viêm da hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh.

Viêm da bao lâu thì khỏi

Thời gian hồi phục vết thương tuỳ thuộc vào loại viêm da và phương pháp điều trị. Vì vậy, viêm da có thể mất vài ngày hoặc vài tháng để cải thiện tình trạng. Cũng có thể bạn bị mắc viêm da mạn tính, trường hợp này chỉ có thể điều trị để cải thiện triệu chứng mà không chữa dứt điểm được, ví dụ như viêm da dị ứng.

Trên đây là các loại viêm da thường gặp và phương pháp điều trị giảm triệu chứng mà PlasmaKare muốn cung cấp tới bạn đọc.

Bài viết Viêm da: Các loại viêm da thường gặp và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày PlasmaKare.

]]>
https://plasmakare.vn/viem-da-cac-loai-viem-da-thuong-gap-va-cach-dieu-tri-8526/feed/ 0