Trong điều kiện thuận lợi như vệ sinh cơ thể kém, hay gãi ngứa, xây xát da, sức đề kháng kém, các vi khuẩn như liên cầu, tụ cầu có thể phát triển và gây bệnh viêm da mủ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về bệnh viêm da mủ để bạn biết cách phòng ngừa và điều trị.
Mục lục
Viêm da mủ là gì?
Viêm da mủ khởi phát do tình trạng nhiễm khuẩn trên da và gây nên nhiều thể bệnh khác nhau. Căn bệnh này có thể phát triển ở mọi vị trí trên cơ thể, thường gặp ở người có sức đề kháng yếu hoặc bị rối loạn miễn dịch.
Nguyên nhân viêm da mủ
Nguyên nhân chính gây viêm da mủ là 2 loại vi khuẩn liên cầu và tụ cầu vàng. Tuy nhiên, hiếm khi chỉ có một loại vi khuẩn gây bệnh riêng rẽ. Bệnh viêm da mủ thường là sự phối hợp giữa 2 loại vi khuẩn này gây nên.
Các yếu tố nguy cơ khiến liên cầu và tụ cầu gây bệnh trên da:
- Cơ thể suy yếu, sức đề kháng kém
- Vệ sinh cơ thể kém, bụi bẩn, mồ hôi và bã nhờn tích tụ trên da
- Có tổn thương ngoài da do xây xát, gãi ngứa
- Dinh dưỡng kém, thiếu chất
- Mắc bệnh tiểu đường, béo phì, suy thận
- Có tiền sử hoặc đang mắc bệnh ghẻ, chấy rận, viêm da cơ địa
- Bị kích ứng mỹ phẩm, dùng thuốc bôi corticoid lâu ngày
- Thời tiết nóng ẩm, mùa hè
Ngoài ra, còn có một thể viêm da mủ không có nhiễm khuẩn là viêm da mủ hoại thư. Thể bệnh này không rõ nguyên nhân và được cho là liên quan nhiều đến các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn, rối loạn huyết học và các phản ứng miễn dịch bất thường. Yếu tố nguy cơ hàng đầu của viêm da mủ hoại thư là chấn thương hoặc tổn thương trên da.
Phân loại các thể viêm da mủ
Viêm da mủ được phân loại theo nguyên nhân và triệu chứng gây bệnh, bao gồm:
- Viêm da mủ do tụ cầu: Viêm nang lông nông, viêm nang lông sâu, đinh nhọt, nhọt ổ gà.
- Viêm da mủ do liên cẩu: Chốc loét, chốc lây, chốc mép, viêm quầng và hăm kẽ.
- Viêm da mủ hoại thư: thể nông, thể mụn mủ, thể loét và thể bọng nước.
Chẩn đoán viêm da mủ như thế nào?
Mỗi thể bệnh sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau phụ thuộc vào nguyên nhân và vị trí gây bệnh, do vậy sẽ có phương pháp chẩn đoán khác nhau:
- Viêm da mủ do vi khuẩn: Chẩn đoán bao gồm xác định biểu hiện lâm sàng đặc trưng (mụn nước, mụn mủ, nhọt có ngòi hoặc tình trạng viêm lỗ chân lông) và làm cận lâm sàng (làm tiêu bản dịch mủ, cấy vi khuẩn tìm nguyên nhân). Khi tìm thấy tụ cầu, liên cầu trong bệnh phẩm sẽ cho chẩn đoán xác định viêm da mủ.
- Viêm da mủ hoại thư: Vết loét lan rộng sau các tổn thương trên da ở người bệnh nguy cơ cao nhưng không có dấu hiệu nhiễm khuẩn là tiêu chí chẩn đoán chủ yếu của bệnh. Ngoài ra, sinh thiết tổn thương với hình ảnh viêm mạc và bạch cầu đa nhân trung tính tăng cũng hỗ trợ cho chẩn đoán.
Nguy cơ của bệnh viêm da mủ
Viêm da mủ có lây không cũng phụ thuộc vào thể bệnh là nhiễm khuẩn hay hoại thư không nhiễm khuẩn. Viêm da mủ nhiễm khuẩn có khả năng lây nhiễm cao cho những người vệ sinh kém và sức khỏe yếu.
Các thể viêm da mủ nhiễm khuẩn không chỉ làm tổn thương da mà còn làm tăng nguy cơ áp xe, loét, hoại tử quanh vùng da viêm. Nguy hiểm nhất, vi khuẩn có thể xâm nhập qua da vào máu gây nhiễm khuẩn tại các cơ quan khác trong cơ thể như viêm khớp, viêm cầu thận cấp, viêm nội tâm mạc,…
Đối với bệnh viêm da mủ hoại thư, các vết loét rất lâu lành, để lại sẹo lớn và dễ bị bội nhiễm vi khuẩn, nấm, khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn.
Nguyên tắc điều trị viêm da mủ
Nguyên tắc điều trị viêm da mủ là phối hợp điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng tại chỗ với các biện pháp vệ sinh thân thể, tăng cường miễn dịch.
Tùy thuộc vào từng thể bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc cho người bệnh để diệt khuẩn, giảm viêm, loét, giảm đau và phòng ngừa biến chứng. Phác đồ điều trị viêm da mủ thường phối hợp thuốc bôi trị viêm da mủ bao gồm kháng sinh, các dung dịch sát khuẩn cùng kháng sinh đường uống thuốc trị triệu chứng khác.
Người bệnh cần chú ý không tự ý áp dụng các cách trị viêm da mủ tại nhà như dùng thuốc bắc, đắp lá, chọc chích mụn hay chà xát làm vỡ mụn nhọt, làm mủ lan ra các vùng khác.
Các thể viêm da mủ do tụ cầu
Tụ cầu thường gây tổn thương nang lông, tạo mụn mủ ở lỗ chân lông. Mụn mủ này có thể xuất hiện rải rác hoặc tập trung thành cụm ở mọi vùng da trên cơ thể, trừ lòng bàn chân, bàn tay.
Các thể bệnh cụ thể do tụ cầu vàng gây ra:
Viêm nang lông nông
Viêm nang lông nông hay gặp nhất ở độ tuổi thanh thiếu niên và người trẻ.
Nguyên nhân: Tụ cầu vàng. Có thể gặp cả viêm nang lông do trực khuẩn mủ xanh P. aeruginosa.
Triệu chứng:
- Sẩn nhỏ ở nang lông và có vảy tiết, đau hoặc không đau.
- Sau vài ngày thành mụn mủ khô, có vảy tiết nâu sẫm hình tròn. Khi vảy bong không để lại sẹo. Riêng mụn trên đầu trẻ em thường để lại sẹo nhỏ.
- Hay gặp ở đầu, trán, cằm, lưng, gáy.
Điều trị:
- Sát khuẩn ngày 2 – 4 lần với Povidon Iod, Xanh methylen, Chlorhexidine hoặc sử dụng gel bôi PlasmaKare No5 chứa Nano bạc chuẩn hóa khi vệ sinh vùng viêm sạch sẽ.
- Dùng kháng sinh bôi ngoài (Chloroxid, Bactroban, Fucidin, Nitrat bạc, Neomycin, Erythromycin, Clindamycin).
Viêm nang lông sâu
Viêm nang lông sâu thường dai dẳng, hay tái phát và dễ gây ra biến chứng.
Nguyên nhân: Tụ cầu vàng độc tố cao.
Triệu chứng:
- Mụn mủ ở quanh nhiều lỗ chân lông. Mụn ăn sâu dần cộm lên, rải rác hoặc tạo thành từng đám đỏ, cứng, gồ ghề và nặn ra mủ.
- Mụn mủ hay xuất hiện ở các vùng nhiều bã nhờn, lỗ chân lông dễ bị bít tắc như cằm, gáy, mép, ria tóc và đầu.
Điều trị: Điều trị tại chỗ kết hợp dùng kháng sinh toàn thân.
- Tại chỗ: sử dụng dung dịch sát khuẩn (Povidon Iod, Xanh methylen, Chlorhexidine) và kháng sinh (Penicillin dạng bôi, Bactroban, Fucidin, Neomycin,…)
- Kháng sinh đường toàn thân: Cloxacillin, Amoxicillin/Clavulanic, Clindamycin, Vancomycin,…
- Thuốc điều trị triệu chứng: Giảm đau, an thần.
- Tiêm vaccin tụ cầu nếu cần.
Tụ cầu gây đinh nhọt trên da
Tụ cầu có thể gây nhiều dạng đinh nhọt trên da. Đinh nhọt có thể xuất hiện kéo dài và dễ gây biến chứng.
Nguyên nhân: Tụ cầu vàng độc tố cao.
Triệu chứng:
- Nang lông viêm toàn bộ, u đỏ, đau, khi nắn thấy cứng cộm. Sau đó u mềm dần, viêm lan ra cả các tổ chức xung quanh, hoại tử tạo thành ngòi. Thành phần ngòi là các tế bào chết và xác của bạch cầu.
- Đinh nhọt thường mềm nhũn và có thể vỡ sau ngày thứ 8 – 10, sau đó vết thương sẽ lành sẹo dần.
- Hay gặp ở gáy, mông, lưng và chân tay, có thể gặp ở lỗ tai và quanh miệng.
- Sốt, nổi hạch ở vùng có đinh nhọt to.
Các dạng đinh nhọt đặc biệt:
- Đinh nhọt ở râu có nguy cơ cao nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng có thể từ chỗ bị đinh râu xâm nhập vào mạch máu.
- Đinh hương sen hay còn gọi là hậu bối: nhiều nhọt to, sâu đến hạ bì, đáy hoại tử, sưng nề rất lớn, đỏ tím, nhiều mủ và ngòi lỗ chỗ. Người bệnh thường sốt cao, yếu mệt và có nguy cơ nhiễm khuẩn huyết, hoạt tử, gây chảy máu nhiều. Hậu bối thường gặp ở người già, suy yếu.
- Nhọt bầy là các đinh nhọt mọc liên tục, kéo dài nhiều tháng, hay gặp ở người tiểu đường, suy nhược cơ thể.
Điều trị:
- Không chích nặn nhọt sớm. Khi nhọt mới nổi, chấm cồn Iod. Khi nhọt vỡ, nặn hết ngòi ra và chấm các dung dịch sát khuẩn hoặc bôi kháng sinh tương tự viêm nang lông.
- Trường hợp nặng: Kháng sinh đường toàn thân.
- Đinh râu: Không chích nặn, phối hợp kháng sinh, dùng liều cao và dùng thuốc giảm đau.
- Hậu bối (đinh hương sen): Phối hợp kháng sinh, dùng liều cao. Khi nhọt đã mềm, thay băng và rửa bằng dung dịch sát khuẩn thường xuyên. Không chích nhọt rộng để tránh lây lan nhiễm khuẩn.
- Với nhọt bầy: Điều trị bằng kháng sinh, phối hợp thuốc an thần.
Nhọt ổ gà do tụ cầu
Đây là thể viêm da mủ do tụ cầu thường gặp ở nách. Thể bệnh này tiến triển dai dẳng, hay tái phát nhất là trong mùa hè.
Nguyên nhân: Viêm nang lông kèm viêm tuyến mồ hôi và tuyến bã ở nách.
Triệu chứng:
- Nhọt nổi thành cục, ban đầu viêm đỏ, cứng, sâu ở chân bì và hạ bì. Sau nhọt mềm dần và vỡ.
- Nhọt mọc rải rác hoặc thành cụm.
Điều trị:
- Điều trị tại chỗ: sử dụng các dung dịch sát khuẩn (Povidon Iod, Xanh methylen) và kháng sinh (Penicillin dạng bôi, Bactroban, Fucidin, Chloroxid)
- Điều trị kháng sinh đường uống/tiêm trong trường hợp nặng.
- Khi cần có thể chích nặn các ổ viêm xơ hóa.
Các thể viêm da mủ do liên cầu
Viêm da mủ do liên cầu thường có sự phối hợp của cả tụ cầu gây bệnh. Các thể viêm da mủ do liên cầu thường gặp:
Thể chốc lây do liên cầu
Đây là thể viêm da mủ ở trẻ em phổ biến và có diễn tiến nặng nhưng tiên lượng lành tính.
Nguyên nhân: Liên cầu, có thể kèm ghẻ và eczema (chốc đầu ở trẻ em).
Triệu chứng:
- Ban đầu xuất hiện phỏng nước nhỏ, hình tròn, có quầng viêm đỏ xung quanh. Nước trong phỏng đục dần thành mủ rồi đóng vảy tiết vàng. Dưới vảy da trợt đỏ, tổn thương nông, không cộm.
- Chốc thường rải rác toàn thân, gây nổi hạch ở vùng dày đặc.
- Chốc đầu ở trẻ em là nhiều đám vảy vàng sẫm, bên dưới rớm nước, làm bết dính tóc.
- Khi vảy tiết bong đi, da dát hồng, ẩm ướt, nhẵn, có thể bị tăng sắc tố nhưng không để lại sẹo.
- Chốc có thể tự khỏi sau 1 – 2 tuần nhưng cũng có thể làm tiến triển viêm cầu thận cấp với các biểu hiện: sốt, phù nề chi dưới, phù nề mí mắt, tăng huyết áp.
Điều trị:
- Chốc nhiều vảy: Đắp gạc, rửa bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch Jarish hoặc bôi kháng sinh như Mupirocin, Fucidin, Erythromycin.
- Chốc có phỏng mủ: Nếu phỏng chưa vỡ, dùng kim đã sát trùng chọc mủ ra, tránh để dây mủ ra vùng lân cận rồi bôi sát khuẩn, kháng sinh.
- Có sốt và nổi nhiều hạch: dùng thêm kháng sinh uống (Cephalexin, Clindamycin, Amoxicillin/Clavulanic, Cotrimoxazol,…)
Thể viêm da mủ chốc loét
Thể chốc loét có tổn thương lan sâu hơn chốc lây và kéo dài dai dẳng, lâu lành. Bệnh hay gặp ở người bệnh vệ sinh kém, nghiện rượu hoặc mắc kèm tiểu đường có giãn tĩnh mạch chi dưới.
Nguyên nhân: Liên cầu.
Triệu chứng:
- Xuất hiện phỏng nước, phỏng mủ và đóng vảy tương tự chốc lây. Vảy chốc loét màu vàng sẫm hoặc nâu đen, có thể đùn thành nhiều lớp. Dưới vảy là vết loét có thành đứng, nền tái nhiều mủ, da xung quanh tái tím.
- Chốc loét lâu ngày, tiến triển nặng có thể thành loét sâu quảng với ranh giới rõ ràng, hình bầu dục, da xung quanh vết loét xơ cứng, màu tím tái.
Điều trị:
- Vệ sinh vết loét: dung dịch thuốc tím, rivanol.
- Thuốc bôi: Nitrat bạc, kháng sinh bôi (Penicillin dạng bôi, Bactroban, Fucidin, Erythromycin,…
- Kháng sinh đường uống: điều trị theo kháng sinh đồ.
- Kích thích lên da non bằng liệu pháp chiếu tia cực tím tại chỗ.
Thể hăm kẽ do liên cầu
Hăm kẽ gặp nhiều ở trẻ em hoặc người lớn béo mập, có tuyến mồ hôi hoạt động mạnh.
Nguyên nhân: Liên cầu hoặc nấm (Candida Albicans)
Triệu chứng:
- Hăm kẽ ở các nếp cổ, kẽ mông, bẹn, sau tai hoặc ở ngấn da.
- Các nếp kẽ đỏ, trợt da và rớm dịch. Khi cọ xát hoặc dính bẩn, các nếp này chảy nước và chảy mủ gây đau xót.
Điều trị:
- Rửa các nếp kẽ bằng dung dịch thuốc tím để vệ sinh hàng ngày.
- Thuốc bôi: Dung dịch Jarish, nitrat bạc, xanh methylen, hồ nước, bột talc boric.
- Sát khuẩn và làm lành: gel bôi da PlasmaKare No5 chứa Nano bạc chuẩn hóa.
- Theo Đông y: chấm nước lá thồm lồm cũng có tác dụng tốt.
Liên cầu gây chốc mép
Trẻ em thường gặp chốc mép do liên cầu.
Triệu chứng:
- Hai bên mép nứt nẻ, trợt da, rớm dịch và đóng vảy vàng.
- Mép đau rát, dễ chảy máu
- Đau hạch dưới hàm
Điều trị: Dung dịch Jarish, Nitrat bạc, kháng sinh bôi (Neomycin, Fucidin, Bactroban).
Viêm quầng do liên cầu
Viêm quầng là thể nhiễm khuẩn nặng, có nguy cơ gây tử vong, đặc biệt là những người có sức đề kháng kém, trẻ sơ sinh. Bệnh dễ tái phát khi có dấu hiệu phù nề hệ bạch huyết.
Nguyên nhân: Liên cầu tăng độc tính.
Triệu chứng:
- Ủ bệnh 2 – 5 ngày. Khởi phát sốt cao đột ngột, đau đầu, nôn mửa và sốt rét.
- Tổn thương da cơ bản là các mảng đỏ, phù nề, cứng, đau, giới hạn rõ, bờ nổi cao, ở giữa là phỏng nước hoặc loét hoại tử.
- Tổn thương khu trú gọn, không rải rác. Bệnh có thể tự khỏi dần sau 1 – 3 tuần.
- Trường hợp nặng: sốt cao li bì, hạch bạch huyết cứng đau, biến chứng viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm màng não, viêm cầu thận, áp xe và nhiễm trùng huyết.
Điều trị:
- Kháng sinh mạnh đường toàn thân ngay từ đầu: Lincomycin, Gentamycin, Rocephin,…
- Tái phát, phù hạch bạch huyết mạn tính: Penicillin liều thấp kéo dài hàng tháng tới hàng năm.
- Điều trị triệu chứng: Giảm đau, an thần.
Viêm da mủ hoại thư
Các thể viêm da mủ hoại thư có các dấu hiệu chung là sẩn, mụn mủ hoặc nổi cục viêm màu đỏ và tiến triển thành loét nhanh chóng. Vết loét sưng nề, hoạt tử, có bờ không rõ, thường là màu nâu sẫm hoặc tím. Ngoài ra, một số triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi cũng có thể gặp.
Ngoài ra, các thể riêng lẻ của viêm da mủ hoại thư cũng có triệu chứng đặc trưng:
- Thể loét: Người bệnh có những vùng loét lớn, đáy hoại tử, viền màu từ đen đến tím, xuất hiện ở phần chi dưới, mông hoặc đáy chậu.
- Thể bọng nước: Tổn thương da bắt đầu bằng việc hình thành các bọng nước, sau đó các bọng này trợt và gây loét bề mặt. Thể bọng nước phổ biến ở tay và mặt.
- Thể mụn mủ: Mụn mủ khi nổi thường rất đau và có ban đỏ bao quanh, có thể kèm với đau khớp. Thể này có thể gặp trong các đợt cấp của bệnh Crohn hoặc viêm đại tràng.
- Thể nông: Biểu hiện của thể này là những mảng loét đơn độc trên bề mặt ở đầu, cổ, gây đau nhẹ, không rõ bờ và không có hoại tử ở đáy vết loét.
Viêm da mủ hoại thư liên quan nhiều đến các rối loạn miễn dịch, rối loạn huyết học và các bệnh tự miễn. Do vậy, điều trị bệnh sẽ tập trung vào tối ưu hóa chăm sóc vết thương, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và hạn chế phẫu thuật. Cụ thể:
- Chăm sóc vết thương: Băng gạc để hạn chế vết thương tiếp xúc với không khí, vi khuẩn.
- Với các tổn thương sớm, thể bọng nước hoặc thể nông: Dùng Corticoid mạnh dạng bôi hoặc thuốc ức chế Calcineurin (Tacrolimus),…
- Với tổn thương nặng, thể loét và thể mụn mủ: Dùng Corticoid đường uống, thuốc ức chế yếu tố hoại tử u (adalimumab, infliximab, etanercept), thuốc ức chế miễn dịch (Cyclosporin, Methotrexate, Azathioprine,…).
Phòng bệnh viêm da mủ đúng cách
Viêm da mủ hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng cách hạn chế các yếu tố nguy cơ của bệnh. Các biện pháp cụ thể:
- Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn, tắm rửa sạch sẽ, đặc biệt trong mùa hè, thời tiết nóng ẩm.
- Không cào gãi hay gây xước da. Chú ý cắt tóc, cắt móng tay thường xuyên.
- Tránh tiếp xúc với hóa chất, dầu mỡ, dùng các biện pháp hạn chế côn trùng đốt.
- Khi bị xây xước, tổn thương da, cần vệ sinh ngay bằng nước muối sinh lý và các dung dịch sát khuẩn.
- Tăng cường miễn dịch bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý kèm rèn luyện cơ thể.
- Điều trị ổn định các bệnh lý tự miễn, tiểu đường,…
Trên đây là thông tin chi tiết về bệnh viêm da mủ và cách điều trị. Đối với các bệnh nhiễm khuẩn như viêm da mủ, biện pháp tốt nhất vẫn là giữ gìn cơ thể sạch sẽ, cải thiện miễn dịch và sử dụng kháng sinh hợp lý.