Viêm da vảy nến là bệnh lý mạn tính, có thể tái phát lại nếu không được chăm sóc và phòng ngừa cẩn thận. Trong bài viết này sẽ cung cấp tới bạn những loại viêm da vảy nến thường gặp để có cách điều trị phù hợp.
Mục lục
Viêm da vảy nến là gì
Vảy nến là bệnh lý mạn tính, dai dẳng và không thể chữa khỏi hoàn toàn, tuy nhiên có thể kiểm soát phòng ngừa tái phát.
Do sự tăng sinh quá mức của các tế bào sừng thượng bì xảy ra cùng với quá trình viêm của lớp thượng bì và trung bì đã gây ra bệnh vảy nến.
Bệnh vảy nến có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, bao gồm cả trẻ em. Trong trẻ em, tuổi trung bình của sự khởi phát bệnh là từ 7 đến 10 tuổi.
Các triệu chứng của viêm da vảy nến thường gặp
Bệnh vảy nến có các tổn thương không triệu chứng hoặc gây ngứa. Thường xảy ra trên da dầu, các bề mặt tiếp xúc của đầu gối, khuỷu tay, mông, xương chậu hoặc vị trí bộ phận sinh dục.
Ngoài ra, nách, rốn, lông mày hoặc móng tay cũng có thể bị ảnh hưởng. Các tổn thương có sự khác nhau về hình dạng tùy thuộc vào từng loại vảy nến.
Thương tổn da
Vảy nến là bệnh ngoài da điển hình là những dát đỏ (vùng da thay đổi sắc tố, bằng phẳng không gồ ghề), bên trên có phủ vảy da dễ bong. Dát thường có màu đỏ hoặc hồng, với số lượng và kích thước thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp. Chúng có ranh giới rõ ràng với da lành, hình dạng thường là tròn, bầu dục hoặc có hình nhiều vòng cung. Dát thường có cảm giác mềm khi sờ và không bị thâm nhiễm hay gây đau.
Các vị trí thường bị tổn thương là ở những nơi thường xuyên bị tỳ đè hoặc bị cọ sát thường xuyên, như khuỷu tay, đầu gối, mấu chuyển, mặt duỗi các chi, hoặc vùng bị sang chấn, bỏng, sẹo, vết cào gãi.
Vảy da có đặc điểm là khô, được hình thành từ nhiều lớp da xếp chồng lên nhau, độ dày không đồng đều và dễ bong ra. Màu sắc của vảy da thường là trắng đục giống như xà cừ, và có thể phủ kín toàn bộ hoặc chỉ phủ một phần các dát đỏ, thường để lại vùng ngoại vi.
Tổn thương móng
Trường hợp này chiếm khoảng 30-50% số bệnh nhân mắc bệnh vảy nến, thường sẽ kèm theo các tổn thương da trên đầu ngón tay hoặc rải rác toàn thân.
Thương tổn móng có thể là những chấm lõm hoặc vân ngang trên bề mặt móng. Ngoài ra, móng còn có thể bị mất trong, xuất hiện đốm trắng hoặc viền móng biến màu vàng đồng, bong móng ở bờ tự do, dày sừng dưới móng cùng với dầy móng và mủn. Trong một số trường hợp, có thể xảy ra tình trạng mất toàn bộ móng, để lại giường móng bong vảy sừng. Ở bệnh vảy nến, có thể thấy các mụn mủ dưới móng hoặc xung quanh móng của người bệnh.
Tổn thương khớp
Các thương tổn khớp chiếm khoảng 10-20% số bệnh nhân bị vảy nến, biểu hiện đau, viêm ở các khớp. Khi chụp X-quang có hiện tượng vôi đầu xương, dính khớp, huỷ hoại sụn, xương. Biểu hiện thường gặp ở những bệnh nhân này thường là đi lại khó khăn, cứng khớp, lệch khớp,…
Tổn thương niêm mạc
Thường xảy ra tại niêm mạc quy đầu, có những vết màu hồng, giới hạn rõ, không thâm nhiễm, không có vảy hoặc có ít. Ở lưỡi có các biểu hiện giống với viêm lưỡi hình bản đồ, viêm lưỡi phì đại tróc vảy.
Có những bệnh nhân có biểu hiện trên mắt: viêm kết mạc, viêm mí mắt, viêm giác mạc.
Phân loại viêm da vảy nến
Viêm da vảy nến được chia thành nhiều thể khác nhau, người bệnh cần có những hiểu biết cơ bản để việc điều trị đạt kết quả tốt nhất.
Viêm da vảy nến thể mảng
Vảy nến mảng là loại vảy nến phổ biến nhất, thường xuất hiện trên da đầu, khuỷu tay, lưng, mặt trước của cẳng chân, đầu gối và xương cùng.
Đặc điểm đặc trưng của vảy nến mảng là các mảng hồng với kích thước và hình dạng khác nhau, thường có đường kính từ 5-10cm và bề mặt da bị tổn thương sẽ có vảy màu bạc. Khu vực da bị ảnh hưởng thường khô tróc, viêm, và có thể xuất hiện các cục máu đỏ gây ngứa hoặc đau nhức. Tình trạng này thường xuyên tái phát một cách dai dẳng.
Vảy nến thể giọt
Vảy nến chấm giọt thường xuất hiện ở trẻ em và có liên quan đến viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, viêm amidan do liên cầu khuẩn hoặc viêm tai giữa.
Biểu hiện của bệnh rất dễ nhận ra vì có nhiều tổn thương da màu hồng hoặc đỏ, với đường kính khoảng dưới 1cm và bề mặt có phủ vảy mỏng màu trắng đục, dễ bong và cạo ra vụn như phấn. Tính chất tái tạo của vảy nến chấm giọt rất nhanh, khi lớp này bong ra thì lớp khác lại mọc lên. Số lượng các tổn thương da nhiều, phân bố rải rác khắp người, đặc biệt là ở nửa thân trên.
Viêm da vảy nến thể đồng tiền
Vảy nến đồng tiền là một trong những thể vảy nến phổ biến.
Dấu hiệu phổ biến nhất của vảy nến đồng tiền là các mảng tổn thương hình đồng xu trên cơ thể, có kích thước khoảng 1-3cm. Các tổn thương thường có màu hồng, đỏ hoặc nâu và thường xuất hiện trên thân giữa cơ thể và tay chân. Đặc biệt, các mảng tổn thương thường gây ngứa rát, từ nhẹ đến nặng và có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh. Ngoài ra, tổn thương có thể rỉ dịch viêm dẫn đến nguy cơ cao nhiễm trùng Tụ cầu vàng, lâu dần sẽ khô lại và bong vảy.
Vảy nến thể mụn mủ
Vảy nến mủ toàn thân là một thể hiếm nhưng rất nghiêm trọng và có thể gây tử vong cho người bệnh.
Bệnh xuất hiện đột ngột, đặc trưng là da đỏ rực lan rộng trong nhiều giờ, kèm theo các mụn mủ nhỏ trên nền da đỏ, sốt, suy yếu, mệt mỏi, khó chịu và tăng bạch cầu máu ngoại vi. Sau vài ngày, các mụn mủ sẽ vỡ, dịch mủ sẽ chảy ra, da bị trợt và sau đó vết thương sẽ khô và đóng vẩy. Bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn khô, bong tróc vảy kéo dài nhiều tuần và sau đó sẽ tự đỡ dần. Bệnh có thể tái phát trong các đợt bệnh mới và gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.
Viêm da vảy nến thể đỏ da
Vảy nến đỏ da toàn thân là một thể bệnh vẩy nến nặng và nguy hiểm nhất.
Thể này thường là biến chứng nặng từ các thể vảy nến khác khi không được chăm sóc, chữa trị đúng cách. Biểu hiện đặc trưng của thể bệnh này là các tổn thương lan rộng khắp cơ thể, có màu đỏ tươi, phù nề, căng bóng, cộm, tróc vảy, các nếp kẽ bị trợt loét, rớm dịch mủ, nứt nẻ, không còn vùng da nào lành. Bệnh gây ra tình trạng ngứa dữ dội, đau rát và cực kỳ khó chịu. Khi gãi, da dễ bị lở loét và gây nhiễm khuẩn. Ngoài các biểu hiện trên da, bệnh nhân còn có thể mắc sốt cao, rét run, rối loạn tiêu hoá, suy nhược và có thể gây tử vong nếu mắc bệnh nhiễm khuẩn nặng.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm da vảy nến
Hiện nay, căn nguyên chính gây ra bệnh viêm da vảy nến vẫn chưa được rõ ràng. Dưới đây là một số yếu tố thúc đẩy hình thành bệnh vảy nến:
- Bệnh vảy nến có yếu tố di truyền, thường gặp ở những người có các gen HLA-B13, B17, BW 57 và đặc biệt là gen HLA-CW6, được tìm thấy ở 87% bệnh nhân vảy nến. Chính vì vậy, nếu trong gia đình bạn có người thân mắc bệnh vảy nến thì khả năng cao bạn cũng sẽ mắc.
- Cơ chế miễn dịch cũng góp phần vào bệnh vảy nến, khi các tế bào miễn dịch được kích hoạt và tiết ra các hoạt chất sinh học, gây ra sự rối loạn quá trình biệt hoá tế bào sừng dẫn đến vảy nến.
- Ngoài ra, một số yếu tố thuận lợi có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân vảy nến, bao gồm stress, tiền sử bệnh mạn tính, chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc sử dụng thuốc, đặc biệt là sử dụng corticoid, các đông, nam dược không rõ nguồn gốc. Bệnh nhân có tiền sử rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa hoặc nghiện rượu cũng có nguy cơ mắc bệnh vảy nến cao hơn.
Cách điều trị viêm da vảy nến
Vảy nến được chia thành 2 giai đoạn điều trị: Giai đoạn tấn công và giai đoạn duy trì sự ổn định, không để cho bệnh tái phát. Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh viêm da vảy nến. Tuy nhiên phối hợp các phương pháp điều trị giúp ngăn ngừa tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người mắc bệnh vảy nến.
Điều trị tại chỗ
Các thuốc được lựa chọn trong điều trị viêm da vảy nến:
- Dithranol, anthralin: Điều trị tấn công hoặc củng cố trong viêm da vảy nến, thường hiệu quả với vảy nến thể mảng. Thuốc chống chỉ định với trường hợp thể đỏ da và thể mủ toàn thân.
- Salicylic acid đơn độc có tác dụng bạt sừng, bong vảy, bôi ngày 1-2 lần; không bôi toàn thân vì có thể gây độc, tăng men gan. Có thể sử dụng Salicylic acid kết hợp với corticoid để tăng tác dụng bạt sừng và chống viêm.
- Dẫn chất của Vitamin D3 – Calcipotriol dạng thuốc mỡ. Có thể sử dụng kết hợp với thuốc kháng viêm Corticoid trong điều trị ở giai đoạn tấn công.
- Vitamin A dùng đơn độc hoặc dạng kết hợp với corticoid.
- Kẽm oxit được sử dụng để làm dịu da và giảm kích ứng trong điều trị bệnh vảy nến. Ngoài ra, thuốc bôi vảy nến còn được kết hợp với các loại thuốc bạt sừng để điều trị các trường hợp bong vảy mạnh hơn.
- Corticoid tại chỗ được sử dụng bôi ngày 1 đến 2 lần trong điều trị tấn công bệnh vảy nến, có tác dụng điều trị nhanh chóng. Tuy nhiên, khi sử dụng kéo dài, thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn và dễ tái phát bệnh sau khi ngưng sử dụng. Do đó, cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
- Kem bôi đa năng trị vảy nến PlasmaKare No5: Đây là sản phẩm bôi ngoài da ứng dụng thành công phức hệ Nano bạc TSN trong điều trị viêm nhiễm trên da. PlasmaKare No5 với sự kết hợp độc đáo giữa Nano bạc chuẩn hoá cùng các chiết xuất dược liệu (núc nác, lựu đỏ), Chitosan đem lại hiệu quả kháng khuẩn, chống viêm, giảm mẩn ngứa hiệu quả. Đồng thời còn giúp giữ ẩm da, thúc đẩy quá trình làm lành tổn thương nhanh chóng.
Điều trị toàn thân
Trong những trường hợp bệnh vảy nến nghiêm trọng, khi tổn thương lan rộng, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng thuốc uống toàn thân. Có nhiều loại thuốc được sử dụng phổ biến như sau:
- Methotrexate: Các tác dụng của thuốc methotrexate trong điều trị vảy nến bao gồm việc ức chế quá trình khử axit folic cần thiết cho tổng hợp axit nucleic và axit amin trong tế bào, từ đó có tác dụng chống chuyển hóa. Thuốc được sử dụng để điều trị các loại bệnh vảy nến như đỏ da toàn thân do vảy nến, vảy nến thể mủ toàn thân và vảy nến thể mảng lan rộng. Chú ý kiểm tra, theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc kéo dài.
- Acitretin có tác dụng điều hòa quá trình sừng hóa, điều trị các thể vảy nến nặng.
- Cyclosporin: Cyclosporin là thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị những trường hợp nặng của bệnh vảy nến.
- Corticoid toàn thân: Sử dụng corticoid toàn thân chỉ khi thực sự cần thiết và phải cân nhắc lợi, hại. Việc lạm dụng và sử dụng kéo dài thuốc này có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là gây đỏ da toàn thân và vảy nến thể mủ.
Điều trị bệnh viêm da vảy nến bằng liệu pháp ánh sáng
Đối với bệnh nhân mắc vảy nến rộng, liệu pháp tia UV có thể được áp dụng. Phương pháp này có tác dụng chống sự lan rộng của bệnh và cũng giúp bình thường hoá sự biệt hóa của tế bào sừng. Hiệu quả của quang trị liệu đối với bệnh vảy nến đã được chứng minh rõ ràng, trong đó, phương pháp sử dụng UVB phổ hẹp là phổ biến nhất. Tuy PUVA có hiệu quả mạnh hơn, nhưng phương pháp này yêu cầu bảo vệ da nghiêm ngặt sau khi điều trị, điều này khiến PUVA ít phổ biến hơn.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng liệu pháp ánh sáng bao gồm bỏng, ngứa và lão hóa da sớm, tuy nhiên thường nhẹ và không phải ai cũng gặp.
Phòng ngừa và dự phòng tái phát bệnh viêm da vảy nến
Tuy chưa có thuốc đặc trị cho bệnh vảy nến nhưng thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày cũng giúp bệnh nhân ngăn ngừa được tình trạng tái phát.
- Thực hiện chế độ sinh hoạt điều độ, tránh những yếu tố nguy cơ thì có thể duy trì được sự ổn định của bệnh, hạn chế được các đợt bùng phát, cải thiện được chất lượng cuộc sống.
- Tắm rửa, vệ sinh cá nhân sạch sẽ giúp hạn chế được bệnh viêm da vảy nến.
- Bổ sung chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, rau xanh, các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu, đồng thời uống nhiều nước giúp tăng cường đề kháng cũng như giữ độ ẩm cần thiết cho da, hạn chế bệnh viêm da vảy nến.
- Tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm, môi trường hoá chất độc hại. Trong trường hợp không tránh được việc tiếp xúc thì cần trang bị đồ bảo hộ kỹ càng
- Giữ tinh thần thoải mái, giảm căng thẳng stress cũng là biện pháp phòng ngừa vảy nến hiệu quả.
Vảy nến là bệnh dễ bị tái phát nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách. Hãy tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm.